Tại buổi làm việc với Đoàn công tác Bộ Công Thương gần đây, ông Dương Sơn Bá – Phó Tổng giám đốc Công ty CP Nhiệt điện Hải Phòng cho biết, Công ty hiện có quy mô công suất 1.200MW với 2 nhà máy Nhiệt điện Hải Phòng 1 và 2, sản xuất khoảng 7,2 tỷ kWh điện mỗi năm. Chu trình sản xuất điện của 2 nhà máy này bao gồm 2 thiết bị chính là lò hơi và tuabin, máy phát với hệ thống truyền tải điện bao gồm 2 sân phân phối 220kV và 110kV.
Nhu cầu điện tăng cao kéo theo nhu cầu than cho sản xuất cũng tăng cao, riêng trong năm 2019, Công ty đã tiêu thụ trên 3,3 triệu tấn than và phát thải khoảng 1,2 triệu tấn tro bay và xỉ đáy lò.
Ông Dương Sơn Bá cho biết, trong những năm qua, Công ty đã thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường theo cam kết tại ĐTM (đánh giá tác động môi trường) và được Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp giấy xác nhận việc đã thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án số 2 ngày 22.1.2014 và số 47 ngày 12.6.2014. Theo đó, các công trình bảo vệ môi trường được xây dựng theo đúng thiết kế được cấp có thẩm quyền phê duyệt và hiện các công trình này đang hoạt động bình thường.
Để phù hợp với môi trường hiện tại, Nhà máy Nhiệt điện Hải Phòng đã nâng cấp, cải tạo công trình xử lý khí thải, bụi nhà máy, nên hiện nay, nồng độ bụi của nhà máy nhỏ hơn 100um tiêu chuẩn (đạt khoảng 80um tiêu chuẩn), NOx khoảng 650-670 mg tiêu chuẩn, SOx là 310-320mg tiêu chuẩn.
Hiện nay, công ty đã thực hiện quan trắc định kỳ nước thải, khí thải 3 tháng/lần theo các quy chuẩn môi trường hiện hành. Kết quả quan trắc các thông số phát thải đều đạt yêu cầu theo QCVN 40:2011/BTNMT.
Công ty lắp đặt hệ thống quan trắc khí thải tự động với các thông số lưu lượng, nhiệt độ, bụi, SOx, NOx, O2 dư và lắp đặt camera giám sát tại ống khói. Mặt khác, Công ty cũng lắp đặt thiết bị quan trắc nước thải tự động (nước làm mát) trước khi xả ra nguồn nước tiếp nhận với các thông số lưu lượng, pH, nhiệt độ và Clo dư.
Tro xỉ phát sinh trong quá trình sản xuất được đưa về bãi thải xỉ bằng hệ thống đường ống kín, không thải ra môi trường. Đường ống này đang được thay thế từ ống thép cacbon sang ống thép có lớp lót cerametal có khả năng chống mài mòn cao để tránh rò rỉ xỉ ra môi trường.
Mặt khác, nhằm giảm thiểu ô nhiễm tại bãi thải xỉ, Công ty sử dụng vải địa chống thấm HDPE lót đáy bãi thải xỉ để chống thẩm thấu ra bên ngoài môi trường, cùng với đó giữ mức nước tại bãi thải xỉ cao hơn mức xỉ trong bãi và trồng cây phi lao xung quanh bãi thải xỉ để ngăn bụi phát tán ra ngoài môi trường.
Đặc biệt, Nhiệt điện Hải Phòng cũng hợp tác với 5 đơn vị tiêu thụ toàn bộ lượng tro bay của 4 silo, từ đó hợp quy tro xỉ để làm vật liệu xây dựng.
Chu trình sản xuất điện của Nhà máy bao gồm 2 thiết bị chính là lò hơi và tuabin, máy phát với hệ thống truyền tải điện bao gồm 2 sân phân phối 220kV và 110 kV.
Thực tế, thực hiện chỉ đạo của lãnh đạo EVN, các nhà máy điện nói chung Nhiệt điện Hải Phòng nói riêng đều phải thực hiện một chương trình giám sát đặc biệt, nhất là các chỉ số liên quan đến môi trường như bụi, khói thải là SOx và NOx. Chương trình này yêu cầu phải tuân thủ đầy đủ cam kết về quan trắc và giám sát môi trường đã được phê duyệt trong Báo cáo đánh giá tác động môi trường. Ở quy định này, các nhà máy nhiệt điện than phải chịu trách nhiệm đối với nguồn phát sinh chất thải của mình, chủ động tìm kiếm các giải pháp để xử lý và tiêu thụ.
Hiện nay, các nhà máy nhiệt điện than của EVN đang sử dụng công nghệ hiện đại không thua kém các nhà máy trong khu vực và trên thế giới, đáp ứng tốt các yêu cầu về môi trường.
Tại Nhiệt điện Hải Phòng, các trạm quan trắc môi trường tự động được lắp thêm, hệ thống camera được bổ sung, nhất là các vị trí nhạy cảm như bãi xỉ. Tất cả các chỉ số quan trắc sau đó được truyền trực tiếp về hệ thống của các Sở Tài nguyên - Môi trường địa phương cũng như EVNGENCO 2.
Đánh giá cao công tác bảo vệ môi trường của Nhiệt điện Hải Phòng, ông Phạm Trọng Thực - Phó Cục trưởng Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp, Bộ Công Thương khẳng định công tác đảm bảo môi trường tại nhà máy chắc chắn sẽ gặp nhiều khó khăn khi phải vận hành liên tục nhằm đảm bảo cung cấp sản lượng điện lớn phục vụ nhu cầu sản xuất, sinh hoạt của người dân và doanh nghiệp. Tuy nhiên, Công ty đã đảm bảo xử lý tốt các chất thải rắn, chất thải lỏng và khí phát sinh trong quá trình sản xuất.
Đại diện Bộ Công Thương cho biết, bên cạnh công tác đầu tư trang thiết bị và áp dụng các công nghệ tiên tiến vào công tác bảo vệ môi trường, Nhiệt điện Hải Phòng cần lưu ý đến công tác vận hành hệ thống, tăng cường công tác giám sát, kiểm tra và có kế hoạch phòng sự cố môi trường.
Theo Mai Anh - Bộ Công thương Việt Nam